Tin tức - sự kiện

GIỚI THIỆU VỀ KCN BỜ TRÁI SÔNG ĐÀ

Với mục tiêu tận dụng tiềm năng có sẵn trong khu vực, tạo mặt bằng cho các nhà đầu tư và các doanh nghiệp thuê xây dựng các nhà máy sản xuất công nghiệp theo quy hoạch. Đảm bảo tiết kiệm vốn đầu tư, khai thác và sử dụng quỹ đất một cách hợp lý, tiết kiệm, đảm bảo an toàn môi trường, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và chuyển đổi cơ cấu kinh tế xã hội của địa phương. Công ty CP TM Dạ Hợp đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp bờ trái Sông Đà

QUY HOẠCH SỬ DỤNG

Khu công nghiệp Sông Đà có diện tích 68.37 ha
Lao động dự kiến: trên 5.000 lao động.
Địa điểm: Phường Hữu Nghị – Thành phố Hòa Bình – Tỉnh Hòa Bình
Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần thương mại Dạ Hợp
Thời hạn sử dụng đất đến 30/6/2064
Khu công nghiệp bờ trái Sông Đà được thành lập theo QĐ số 2470/QĐ-UBND ngày 9/12/2009 của UBND tỉnh Hòa Bình. KCN bờ trái Sông Đà nằm trong quy hoạch phát triển các KCN Việt Nam được Thủ tướng chính phủ chấp thuận tại văn bản số 2350/TTg – KTN ngày 31/12/2008. Đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500

Cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại

KCN bờ trái Sông Đà được thiết kế và xây dựng với cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ. Có hệ thống thông tin liên lạc hiện đại, hệ thống điện, hệ thống nước, và nhà máy nước sạch, nhà máy xử lý  nước thải theo những tiêu chuẩn cao nhất của KCN phát triển bền vững.

NGUỒN LAO ĐỘNG

Với dân số 808.200 người. Trong đó lao động xã hội toàn tỉnh 452.000 người chiếm 60% dân số. Hòa Bình nằm trong vùng dân cư rộng lớn, với vị trí cửa ngõ Tây Bắc, tiếp giáp với nhiều tỉnh thành thuận lợi cho việc thu hút lao động tại các vùng lân cận.

Trong đó 20% lao động đã được đào tạo chuyên môn kỹ thuật. Có khả năng tiếp cận nhanh chóng các công nghệ hiện đại. Đáp ứng nhu cầu của nhà đầu tư. KCN sẽ tận dụng được nguồn nhân lực dồi dào có kỹ năng và giá nhân công hợp lý. Đây là một lợi thế mang lại nhiều thuận lợi cho các nhà đầu tư trong việc tuyển dụng lao động và vận hành sản xuất kinh doanh.

ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ

* Miễn thuế nhập khẩu

Theo quy định tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP, ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Một số nội dung miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào các khu công nghiệp theo quy định tại Khoản 6, Điều 12, Nghị định số 87/2010/NĐ-CP, ngày 13/8/2010 gồm:

  1. Thiết bị, máy móc;
  2. Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy;
  3. Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
  4. Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định tại điểm a khoản này;

đ. Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.

* Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

  1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
  2. a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng – kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.
  3. b) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường, bao gồm: Sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải;
  4. c) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

Trường hợp doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được xác định bằng mức ưu đãi áp dụng cho doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại Khoản 1 Điều 15 và Khoản 1 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng (cả về thuế suất và thời gian miễn, giảm nếu có);

  1. d) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

– Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 nghìn tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu.

– Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư và sử dụng trên 3.000 lao động (chỉ tính lao động có ký hợp đồng lao động làm việc toàn bộ thời gian, không tính số lao động bán thời gian và lao động hợp đồng ngắn hạn dưới 01 năm) chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu.

  1. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 thuế suất 17% áp dụng đối với:
  2. a) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại các khu công nghiệp trong tỉnh
  3. b) Riêng với khu công nghiệp Bờ Trái sông Đà, thuế suất 20% áp dụng với các lĩnh vực sau: Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: Sản xuất thép cao cấp; sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống.

(Trước 01/01/2016 Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại điểm a, b trên đây áp dụng thuế suất 20%)

* Miễn thuế, giảm thuế

Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa tại KCN Bờ Trái sông Đà.

* Giảm thuế cho các trường hợp khác

  1. Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ, gồm:
  2. a) Chi đào tạo lại nghề;
  3. b) Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho cô giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý;
  4. c) Chi khám sức khỏe thêm trong năm;
  5. d) Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con. Căn cứ quy định của pháp luật về lao động, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định cụ thể mức chi bồi dưỡng quy định tại Khoản này;

đ) Lương, phụ cấp trả cho thời gian lao động nữ được nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú theo chế độ nhưng vẫn làm việc.

  1. Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số để đào tạo nghề, tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.
  2. Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ./.